Cadipredson 4: Mỗi viên chứa 4mg methylprednisolone.
Methylprednisolone là hoạt chất thuộc nhóm corticoid có tác dụng kháng viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch. Cơ chế thuốc có thể kể đến là:
Các corticoid ức chế sự thoát mạch và thấm của các bạch cầu và vị trí xảy ra phản ứng viêm bằng cách ức chế hoạt tính của kinin, giảm hoạt lượng histamin giải phóng bởi bạch cầu ưa base và làm giảm tổng hợp prostaglandin do hoạt hoá phospholipase A2 nên có tác dụng kháng viêm.
Corticoid ức chế chức năng của các tế lympho và các đại thực bào, làm giảm khả năng đáp ứng miễn dịch. Vì vậy, các corticoid có khả năng ức chế miễn dịch.
Ngoài ra, methylprednisolone có những đặc điểm đặc biệt trên cấu trúc hoá học, ảnh hưởng trực tiếp đến tác dụng dược lý của thuốc như:
Hoạt chất được tổng hợp bằng cách methyl hóa prednison (một hoạt chất corticoid), làm giảm tác dụng giữ ion Natri - cũng là nguyên nhân gây phù. Vì vậy methylprednisolone có ít nguy cơ gây phù.
Tác dụng chống viêm của methylprednisolon tăng 20 % so với prednisone.
4mg methylprednisolone có hiệu lực bằng 20mg hydrocortisone.
Công dụng của thuốc Cadipredson
Thuốc Cadipredson có những chỉ định trong liệu pháp không đặc hiệu cần đến tác dụng chống viêm và giảm miễn dịch của hormon glucocorticoid như:
Các bệnh tự miễn: Viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ.
Một số thể viêm mạch, viêm động mạch thái dương, viêm quanh động mạch nốt.
Bệnh u hạt (sarcoid).
Hen phế quản
Viêm loét đại tràng mạn.
Thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu hạt.
Phản ứng quá mẫn mức độ nặng: Sốc phản vệ.
Cadipredson còn dùng trong điều trị ung thư: Bệnh leukemia cấp tính, u lympho, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt.
Thuốc có chỉ định trong điều trị hội chứng thận hư nguyên phát.
Liều dùng
Liều dùng và thời gian dùng thuốc cho từng trường hợp bệnh lí cần theo chỉ định của bác sĩ.
Liều bắt đầu có thể là 6 - 40mg/ngày.
Cơn hen cấp tính: 32 - 48mg/ngày trong 5 ngày. Sau đó có thể điều trị bổ sung với liều thấp hơn trong 1 tuần. Khi đã qua cơn cấp, Cadipredson được giảm dần nhanh.
Những bệnh thấp nặng: Liều nạp thường 0,8mg/kg/ngày chia thành liều nhỏ. Sau đó duy trì 1 liều duy nhất hằng ngày, giảm dần tới liều tối thiểu có tác dụng.
Viêm khớp dạng thấp: Liều nạp 4-6mg/ngày. Trong đợt cấp, dùng 16-32 mg/ngày, sau đó giảm liều dần nhanh.
Viêm loét đại tràng mãn tính: Dùng trong đợt cấp tính mức độ nặng với liều 8-24 mg/ngày.
Hội chứng thận hư nguyên phát: Liều nạp 0,8-1,6mg/kg/ngày trong 6 tuần, sau đó giảm dần liều trong 6-8 tuần tiếp theo.
Bệnh u hạt: 0,8mg/kg/ngày để làm giảm triệu chứng bệnh. Liều duy trì 8 mg/ngày.